Cổ phần là gì luật doanh nghiệp là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề cổ phần là gì luật doanh nghiệp. Trong bài viết này, tencongty.com.vn sẽ viết bài Cổ phần là gì luật doanh nghiệp quy định về phần trăm cổ phần mới nhất
Công ty cổ phần là gì?
doanh nghiệp cổ phần là công ty, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành đa phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông có khả năng là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông ít nhất là 03 , không làm giảm số lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu bổn phận về những khoản nợ , bổn phận tài sản khác của doanh nghiệp tại phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp:
+ trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng sủa lập khác. nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không đơn giản là cổ đông sáng lập khi Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. hoàn cảnh này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng những cổ phần đấy.
+ Điều lệ công ty có quy định tránh chuyển nhượng cổ phần và được nêu rõ rệt tại cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Căn cứ: Điều 110 Luật doanh nghiệp năm 2014
công ty cổ phần là gì? (Ảnh minh họa)
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần
doanh nghiệp cổ phần là loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tương đối khó khăn so sánh với các kiểu hình doanh nghiệp khác, có quyền xác định tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong 2. mô hình sau đây, trừ trường hợp luật pháp về chứng khoán có quy định khác:
– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban làm chủ và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
hoàn cảnh công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục thành lập công ty cổ phần nhanh nhất
hoàn cảnh này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. các thành viên độc lập hành động công dụng giám sát và tổ chức hành động làm chủ đối với việc quản lý điều hành doanh nghiệp.
Lưu ý: hoàn cảnh chỉ có một người biểu hiện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người biểu hiện theo pháp luật của doanh nghiệp.
trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
hoàn cảnh có hơn một người biểu hiện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người biểu hiện theo luật pháp của công ty.
Căn cứ: Điều 134 Luật công ty năm 2014
Nguồn: https://luatvietnam.vn/