Cổ phần phổ thông là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề cổ phần phổ thông. Trong bài viết này, tencongty.com.vn sẽ viết bài cổ phần phổ thông là gì? Điều luật nào quy định về cổ phần phổ thông
Điều 8. Luật doanh nghiệp quy định Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:
1. các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán , phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua tại thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Xem thêm: So sánh công ty TNHH và công ty cổ phần có gì khá
2 trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. thông báo nên có những thông tin chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số , ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần những cổ đông sáng lập đăng ký mua;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định ra đời hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;
d) Tổng số cổ phần , giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng sủa lập;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo luật pháp của công ty phải chịu nghĩa vụ cá nhân về các thiệt hại đối với công ty , người xung quanh do lên tiếng chậm chạp trễ hoặc lên tiếng không trung thực, không chuẩn xác, không trọn vẹn.
3 hoàn cảnh có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng sủa lập được giải quyết theo một trong những bí quyết sau đây:
a) những cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đấy theo phần trăm có được cổ phần của họ tại công ty;
b) Một hoặc một vài cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;
c) Huy động người khác không đơn giản là cổ đông sáng sủa lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở nên cổ đông sáng lập của doanh nghiệp. tại hoàn cảnh này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.
Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng sủa lập chưa được góp đủ thì những cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu bổn phận về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đấy.
Xem thêm: Tổng hợp danh sách bảng giá dọn vệ sinh công nghiệp
4 hoàn cảnh những cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán , bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng sủa lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng sủa lập khác, tuy nhiên chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng sủa lập nếu như được sự chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông. trong hoàn cảnh này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không hề có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đấy , người nhận chuyển nhượng tất nhiên trở nên cổ đông sáng lập của công ty.
Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, những hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng sủa lập đều được bãi bỏ.
Nguồn: http://www.elaw.com.vn/