Doanh nghiệp là gì? các kiểu hình công ty ở Việt Nam? dấu hiệu của tổ chức và phân loại công ty. Những thông tin này sẽ được Thiên Luật Phát giải đáp trong nội dung sau đây.
Doanh nghiệp là gì?
Quan điểm công ty được khái niệm theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh nghiệp 2020:
Công ty là một đơn vị kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch phù hợp định, được đăng ký bán hàng theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động bán hàng.
Vào thời điểm hiện tại các doanh nghiệp trên thị trường đa phần đều thực hiện quá trình tạo ra sản phẩm và kinh doanh, cung cấp các dịch vụ thế mạnh để sinh lời. Những công ty này được xem là một tổ chức kinh tế vị lợi. Bên cạnh đó cũng có những công ty công việc không vì mục đích lợi nhuận.
Đặc điểm của Doanh nghiệp
Mỗi loại hình công ty mang những dấu hiệu riêng nổi bật, mặc dù vậy chúng đều có những dấu hiệu chung sau đây:
- Công ty có tính hợp pháp: phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh và nhận giấy phép đăng ký thành lập khi muốn thành lập công ty.Khi công ty được cấp phép bán hàng thì doanh nghiệp được công nhận công việc bán hàng, được pháp luật bảo hộ và chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý xoay quanh.
- Công ty có hoạt động bán hàng hoặc mang lại dịch vụ thường xuyên. Hầu hết các công ty khi thành lập đều hướng tới mục đích làm ra lợi nhuận qua việc mua bán, sản xuất, bán hàng hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ người tiêu dùng.Bên cạnh đấy, có một số công ty xã hội đặc thù, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến yếu tố vì cộng đồng, vì xã hội và môi trường ví dụ như các doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh,….
- Công ty có tính tổ chức. Tính tổ chức thể hiện qua việc có tổ chức điều hành, cơ cấu nhân viên, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản riêng để quản lý, kèm theo tư cách pháp nhân trừ loại hình công ty tư nhân.
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty tư nhân là một đơn vị kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân kiểm soát, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ công ty tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả công việc kinh doanh của doanh nghiệp. bình thường, chủ công ty tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, mặc dù vậy người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công việc này. công ty tư nhân là doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân.
+ Ưu điểm:
- Công ty tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định những điều khó khăn liên quan đến công việc bán hàng của doanh nghiệp.
- Công ty tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặc chẽ bởi pháp luật.
- Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, người mua hàng bởi chế độ trách nhiệm vô hạn.
+ Nhược điểm:
- Do không có nhân cách pháp nhân nên cấp độ nguy cơ của chủ doanh nghiệp tư nhân cao.
- Trách nhiệm vô hạn: doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các khoản nợ không chỉ bằng tài sản doanh nghiệp mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty có nhân cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu doanh nghiệp và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, doanh nghiệp có nhân cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu doanh nghiệp là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của tổ chức. doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động nguồn vốn.
+ Ưu điểm
- Chế độ trách nhiệm hữu hạn: doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp nên ít gây nguy cơ cho người góp vốn.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được căn chỉnh chặt chẽ nên người đầu tư đơn giản nắm bắt được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào doanh nghiệp.
+ Nhược điểm:
- Uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị liên quan bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.
- Chịu sự căn chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp hợp danh.
- Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty TNHH một thành viên
Doanh nghiệp TNHH một thành viên là doanh nghiệp chỉ có một cá nhân hoặc là một đơn vị nào đó thực hiện là chủ sở hữu. trong đó chủ sở hữu chịu hoàn toàn trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ về tài sản thuộc phạm vi trong số vốn điều lệ từ công ty.
Đối với vốn điều lệ trong công ty: Vốn điều lệ ở thời điểm đăng ký doanh nghiệp bằng tổng giá trị của tài sản của chủ sở hữu đã cam kết góp và được ghi nhận trong điều lệ công ty Phần vốn này sẽ có thời hạn là trong vòng 90 ngày phải thực hiện hoàn tất việc góp vốn. nếu như chủ sở hữu không thể đóng đủ số vốn như đã đảm bảo thì phải có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi số vốn điều lệ trong công ty.
Trách nhiệm của chủ sở hữu so với tài sản: Chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản nợ cùng lúc đó các nghĩa vụ về vốn thuộc phạm vi ghi lại và xác nhận của điều lệ doanh nghiệp. Theo đấy, tất cả tài sản so với chủ sở hữu công ty không phải thực hiện gánh chịu hậu quả vô hạn.
So với việc huy động nguồn vốn: doanh nghiệp TNHH một thành viên không có thẩm quyền phát hành cổ phần. Thực tế, doanh nghiệp này có khả năng thực hiện phát hành trái phiếu hoặc vốn vay nhận từ một cá nhân hoặc tổ chức ở nước ta hoặc ngoài nước.
Doanh nghiệp nhà nước
– Sở hữu vốn: do nhà nước sở hữu hoàn toàn về vốn điều lệ là 100% hoặc do sở hữu góp vốn trên 50% tuy nhiên không quá 100% vốn điều lệ.
– Nhân cách pháp lý: công ty nhà nước đều có tư cách pháp nhân
– Vốn: theo nguồn vốn thì doanh nghiệp nhà nước chia làm hai loại:
- Nhà nước sở hữu vốn 100%
- Vốn góp bị chi phối của công ty nhà nước có phần vốn trên 50%
Công ty hợp danh.
Doanh nghiệp hợp danh là doanh nghiệp trong số đó nên có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của tổ chức, ngoài các người thuộc công ty hợp danh có khả năng có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay doanh nghiệp, cùng nhau gánh chịu hậu quả và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo phần trăm tại quy định điều lệ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức hợp danh.
Kết
Kỳ vọng bài content trên đã giúp bạn hiểu rõ doanh nghiệp là gì, các kiểu hình doanh nghiệp tại nước ta vào thời điểm hiện tại cũng như trách nhiệm của những loại hình doanh nghiệp. nếu còn câu hỏi thắc mắc cần trả lời, hãy liên lạc ngay với Thiên Luật Phát để được tư vấn chi tiết và phong phú nhất.
Xuân Luật – Tổng Hợp, Chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: thienluatphat.vn, quocluat.vn, luathoangphi.vn)
Bình luận về chủ đề post