Lãi suất cho vay ngân hàng là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều mức tùy theo loại hình vay (vay kinh doanh, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng¼), theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng và tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. cùng tìm hiểu về phân loại lãi suất ngân hàng qua bài viết dưới đây nhé.
Mục lục
Khái niệm về phân loại lãi suất
Theo các người có chuyên môn tài chính thì lãi suất là tỉ lệ mà theo đó số tiền lãi mà người vay phải có nhiệm vụ chi trả cho người cho vay dựa trên số tiền vay theo bảo đảm ban đầu.
Phân loại lãi suất một cách rõ ràng thì lãi suất là tỷ lệ tiền gốc phải trả trong một thời gian đã được xác định từ trước, thông thường sẽ được tính theo năm. Các mục tiêu về lãi suất là một công cụ rất quan trọng của chủ đạo sách tiền tệ hiện hành, cũng như là chỉ số quan trọng để tính đến biến số đầu tư, lạm phát hoặc thất nghiệp.

Trong trường hợp này, người vay có khả năng là ngân hàng, cá nhân hoặc các tổ chức, công ty và trái lại.
Trong một nền kinh tế, nếu như lãi suất thấp thì được coi như chứa đựng nhiều rủi ro và có thể dẫn đến một bong bóng kinh tế, quan trọng năng lực bùng nổ cao sẽ là lĩnh vực bất động sản và thị trường chứng khoán.
>>Xem thêm: Chuyển nhượng cổ phần là gì? Các loại cổ phần trong công ty
Bí kíp để được hưởng lãi suất như ước muốn
Trong cả 2 trường hợp có nhu cầu đi vay hoặc gởi tiết kiệm đòi hỏi bạn phải siêng năng tìm kiếm và tìm đọc lãi suất của từng tổ chức tài chính thông qua mạng hoặc báo chí tại thời điểm muốn tham gia dịch vụ tài chính.
Bên cạnh đó, việc xem xét thêm ý kiến của các chuyên gia về tài chủ đạo, hoặc đọc các tin tức về đo đạt thị trường hiện tại và dự đoán tương lai cũng giúp ích rất nhiều cho bạn.
Phân loại lãi suất phổ biến trên thị trường ngày nay
Căn cứ vào thuộc tính khoản vay để phân loại lãi suất
Phân loại lãi suất gồm có những loại lãi suất đơn giản nhất được tổ chức tài chính ứng dụng cho người tiêu dùng khi muốn vay tín dụng.

- Lãi suất cơ bản: được ứng dụng chung, làm cơ sở để ấn định các mức lãi suất phát sinh cho các dịch vụ tín dụng khác của tổ chức tài chính.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm ngân hàng: lãi suất sinh ra mà tổ chức tài chính phải trả cho khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
- Lãi suất cho vay tổ chức tài chính (lãi suất tín dụng): người vay tiền phải trả cho ngân hàng khi vay. Được chia thành nhiều mức lãi dựa theo hình thức vay là vay bán hàng, trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay ngắn hạn…
- Lãi suất chiết khấu ngân hàng: áp dụng khi một cá nhân xin vay dưới dạng chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ cá thành quả. Được tính với mật độ tỷ lệ theo mệnh giá thương phiếu, khấu trừ ngay từ ban đầu khi nhận tiền vay.
- Lãi suất tái chiết khấu: được tổ chức tài chính Trung Ương ứng dụng đối với các ngân hàng thương mại khi cho vay tái chiết khấu dưới dạng thương phiếu và giấy tờ có giá trị ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán.
- Lãi suất liên ngân hàng: ứng dụng khi cho vay trên thị trường liên tổ chức tài chính, giữa các tổ chức tài chính với nhau qua quan hệ cung cầu vốn. Lãi suất liên tổ chức tài chính được quy định bởi tổ chức tài chính Trung Ương, dựa vào sự phát triển của thị trường và tỷ trọng sử dụng vốn.
Phân loại lãi suất căn cứ thành quả thực
Phân loại lãi suất dựa theo giá trị của khoản vay, người ta cũng chia lãi suất thành 2 loại.
- Lãi suất danh nghĩa: được tính theo thành quả danh nghĩa, chưa bao gồm thông số ảnh hưởng của lạm phát và đưa ra trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất thực tế: được thay đổi từ lãi suất danh nghĩa, và những ảnh hưởng của lạm phát thời điểm đó.
Theo đó: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + phần trăm lạm phát.
>>>Xem thêm: Công ty cổ phần là gì? Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Phân loại lãi suất căn cứ tính linh động của lãi suất
Với 2 loại phân loại lãi suất.

- Lãi suất cố định: Cố định trước và trong thời gian vay, có khả năng biết trước để người vay tiền có khả năng quyết định vay hay không. tuy vậy lãi suất cố định lại tránh khi đừng nên thay đổi trong khi mặc cho những biến động của lãi suất thị trường.
- Lãi suất thả nỗi: trái lại với lãi suất cố định, khi có thể khác biệt tùy theo lãi suất thị trường trong thời hạn vay tín dụng. Nhược điểm là có khả năng nhận nguy cơ, tuy nhiên cũng có khi có lợi.
– Căn cứ loại tiền cho vay
- Lãi suất nội tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ.
- Lãi suất ngoại tệ: lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ.
– Căn cứ nguồn tín dụng nội địa hay quốc tế
- Lãi suất quốc gia (lãi suất trong nước): tiền đề cho mọi hình thức cho vay tín dụng trong nước.
- Lãi suất quốc tế: áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế.
Bài viết trên đã cho các bạn biết về phân loại lãi suất là gì. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để xem qua bài viết của mình nhé.
>>Xem thêm: Hướng dẫn dịch vụ phòng đăng ký kinh doanh Đồng Nai hiện nay
Lộc Đạt-tổng hợp
Tham khảo ( thebank, kienthuckinhte, … )