Phần trăm cổ phần là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề phần trăm cổ phần là gì. Trong bài viết này, tencongty.com.vn sẽ viết bài Phần trăm cổ phần là gì? Quyền hạng của các cổ đông trong công ty cổ phần
1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh vấn đề này:
– Luật công ty 2005
– Điều lệ doanh nghiệp
Xem thêm: Tổng hợp danh sách bảng giá dọn vệ sinh công nghiệp
2. Nội dung tư vấn
Theo phần trăm cổ phần mà công ty đưa rõ ra chúng tôi có comment như sau:
Tỉ lệ vốn góp | Quyền hạn |
25-75 | nhóm hoặc cổ đông sở hữu 7 % cổ phần sẽ bắt quyền làm chủ doanh nghiệp , thông qua được mọi quyết định của công ty. |
35-65 | Có quyền quyết định mọi việc tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Trừ lấy bình luận cổ đông bằng văn bản bằng văn bản (Khoản 5. điều 104 cần 75%). Khoản 5. điều 104 quy định: 5. hoàn cảnh thông qua quyết định dưới cách thức thu thập ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu như được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; phần trăm cụ thể do Điều lệ doanh nghiệp quy định. |
49-51 | Đại hội đồng cổ đông thông qua tất cả các vấn đề trừ các vấn đề quy định trong khoản 2. và khoản 3. Điều 104 luật doanh nghiệp, cụ thể: “Điều 104. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông 1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng chế độ biểu quyết trong cuộc họp hoặc thu thập comment bằng văn bản. 2. trường hợp Điều lệ doanh nghiệp không quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông: a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; b) Thông qua định hướng phát triển công ty; c) Quyết định loại cổ phần , tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi tại báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu như Điều lệ doanh nghiệp không quy định một tỷ lệ khác; e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; g) Tổ chức lại, giải thể công ty. 3 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Được số cổ đông biểu hiện tối thiểu 65% tổng số phiếu biểu quyết của tổng cộng cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ chi tiết do Điều lệ công ty quy định; b) Đối với quyết định về loại cổ phần , tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi tại báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp nếu như Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông biểu hiện tối thiểu 75% tổng số phiếu biểu quyết của tổng cộng cổ đông dự họp chấp thuận; phần trăm cụ thể do Điều lệ doanh nghiệp quy định; c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị , Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban làm chủ , cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. 4 những quyết định được thông qua trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp , uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp , có hiệu lực kể cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp đừng nên hành động đúng như quy định. 5 hoàn cảnh thông qua quyết định dưới chế độ thu thập bình luận bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; phần trăm chi tiết do Điều lệ doanh nghiệp quy định. 6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được công bố đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông tại thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.” và không nên thực hiện những quy định tại điều 120 luật doanh nghiệp, cụ thể: Điều 120. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận 1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng mục tiêu sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận: a) Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của doanh nghiệp , các người có liên quan của họ; b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; c) doanh nghiệp quy định trong điểm a , điểm b khoản 1 Điều 118 của Luật này và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 2. Hội đồng quản trị chấp thuận những hợp đồng và giao dịch có giá trị bé dại hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi tại báo cáo tài chủ đạo gần nhất hoặc một tỷ lệ khác bé dại hơn quy định tại Điều lệ công ty. tại hoàn cảnh này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết trong trụ sở chủ đạo, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc công bố thông tin chủ yếu đuối của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch tại thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích có sự liên quan không hề có quyền biểu quyết. 3 Đại hội đồng cổ đông chấp nhận các hợp đồng , giao dịch khác trừ trường hợp quy định trong khoản 2. việc làm này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thu thập bình luận cổ đông bằng văn bản. tại trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp nhận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại thừa nhận. 4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu , xử lý theo quy định của luật pháp khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp nhận theo quy định tại khoản 2. , khoản 3 việc làm này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có có sự liên quan phải bồi thường hay thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc hành động hợp đồng, giao dịch đó.” |
50-50 | 1. Quyển của cổ đông phổ thông (Theo điều 7 Luật công ty 2005) Cổ đông hoặc nhóm cổ đông có được trên 10% tổng số cổ phần phổ thông tại thời hạn liên tiếp ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định trong Điều lệ công ty có các quyền sau đây: 1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây: a) Tham dự , phát biểu tại các Đại hội cổ đông , hành động quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với mật độ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác , cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định trong khoản 5 Điều 8 của Luật này; đ) xem xét, tra cứu và trích lục các nội dung tại Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và đòi hỏi sửa đổi những thông tin không chính xác; e) cân nhắc, tra cứu giúp, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; g) Khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty; h) những quyền khác theo quy định của Luật này , Điều lệ công ty. 2 Cổ đông hoặc group cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông tại thời hạn liên tiếp tối thiểu sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ dại hơn quy định trong Điều lệ doanh nghiệp có các quyền sau đây: a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban làm chủ (nếu có); b) xem xét , trích lục sổ biên bản , các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm , hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và những báo cáo của Ban kiểm soát; c) đòi hỏi triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3. Điều này; d) yêu cầu Ban làm chủ kiểm duyệt từng lỗi lo cụ thể liên quan đến quan sát cũng như quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy thiết yếu. yêu cầu phải bằng văn bản; cần có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định ra đời hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và phần trăm có được trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm duyệt, mục đích kiểm tra; đ) các quyền khác theo quy định của Luật này , Điều lệ doanh nghiệp. 3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2. điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: a) Hội đồng quản trị vi phạm trầm trọng quyền của cổ đông, bổn phận của người quan sát cũng như quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế; c) những hoàn cảnh khác theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp. đòi hỏi triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản , phải có họ, tên, địa chỉ thường hay trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường hay trú, quốc tịch, số quyết định ra đời hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và phần trăm có được tại tổng số cổ phần của công ty, căn cứ , nguyên nhân yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. cùng với đòi hỏi cần có những tài liệu, chứng cứ về những vi phạm của Hội đồng quản trị, cấp độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. 4 tại trường hợp Điều lệ doanh nghiệp không hề có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định trong điểm a khoản 2. điều này được hành động như sau: a) những cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn những điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị , Ban làm chủ phải lên tiếng về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm chạp nhất ngay khi bắt đầu Đại hội đồng cổ đông; b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban làm chủ, cổ đông hoặc group cổ đông quy định trong khoản 2. việc làm này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban làm chủ. hoàn cảnh số ứng cử viên được cổ đông hoặc group cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát , các cổ đông khác đề cử. |
Việc quyết định theo phần trăm cổ phần trên tính theo tỉ lệ 100% cổ đông nhập cuộc đại hội đồng cổ đông. trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông nếu như ko tham gia đủ 100% thì sẽ tính theo % của số tham gia trừ những hoàn cảnh thu thập bình luận cổ đông bằng văn bản theo khoản 5 điều 104 , các trường hợp điều lệ doanh nghiệp có quy định khác.
Xem thêm: Cập nhật bảng giá đất Bình Dương mới nhất 2020
tham khảo điều 7., 102, 104, 111, 120 Luật công ty và Điều lệ doanh nghiệp (nếu có quy định khác)
rất mong được cộng tác với Quý vị, nếu như cần thêm nội dung gì hoặc còn bất cứ câu hỏi thắc mắc nào, xin Quý vị vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Nguồn: https://luatminhkhue.vn/
Có thể bạn quan tâm: