Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần tự nhiên và xã hội bao quanh chúng ta, ảnh hưởng tới chúng ta như không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người. Môi trường giữ vị trí vô cùng quan trọng so với con người. Chính Vì điều đó, bảo vệ môi trường luôn là quy tắc quan trọng so với thế giới. Bảo vệ môi trường luôn là đề tài được lưu tâm ngay cả so với pháp luật, những quy định của pháp luật cần góp một phần hạn chế tối thiểu những tác động xấu đến môi trường. Trong bài viết lần này chúng tôi sẽ đưa tới cho quý bạn đọc những nội dung liên về thuế bảo vệ môi trường là gì?
Mục lục
Thuế bảo vệ môi trường là gì?
Luật thuế bảo vệ môi trường được ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng trong xã hội Việt Nam, nó tạo ra ràng buộc pháp lý cùng định dạng, phù hợp định căn chỉnh toàn diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi trường, khắc phục hạn chế trong các chính sách thu trước đây, tạo nguồn lực tài chính bù đắp chi phí bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển lâu bền, đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam kết quốc tế phù hợp với xu thế tăng trưởng của toàn cầu.
Đặc điểm của thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường có những đặc điểm sau đây:
- Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu.
- Đối tượng mục tiêu chịu thuế bảo vệ môi trường là sản phẩm có ảnh hưởng xấu với môi trường.
- Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế sử dụng thuế tuyệt đối.
- Thuế bảo vệ môi trường chỉ điều chỉnh một lần vào khâu đầu tiên khởi tạo nên sản phẩm chịu thuế trong cộng đồng người sử dụng trong nước.
- Mục tiêu mấu chốt của thuế bảo vệ môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển lâu bền.
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
Căn cứ theo Điều 3, Luật Thuế bảo vệ môi trường, đối tượng chịu thuế gồm 9 group sau:
– Xăng, dầu, mỡ nhờn. trong số đó bao gồm: xăng (trừ etanol), nhiên liệu bay, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn.
– Than đá, bao gồm: than nâu, than an-tra-xít (antraxit), than mỡ, than đá khác.
– Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
– Túi ni lông thuộc diện chịu thuế. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được thực hiện từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.
– Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế dùng.
– Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế dùng.
Người nộp thuế bảo vệ môi trường
Ngoài khái niệm thuế môi trường là gì? thì người nộp thuế cũng là một nỗi lo cần thiết phải nắm được.
Căn cứ theo quy định từ Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường năm 2010 như sau:
+ Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng mục tiêu chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
+ Người nộp thuế bảo môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
Hoàn cảnh tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Phân biệt thuế bảo vệ môi trường và phí bảo vệ môi trường
Thứ nhất, giống nhau
Đều là các phần mềm kinh tế đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ Dùng đạt kết quả tốt trong nền kinh tế thị trường
Thứ hai, khác nhau
Tiêu chí | Thuế bảo vệ môi trường | Phí bảo vệ môi trường |
quan điểm | Vào sản phẩm, sản phẩm khi dùng gây tác động xấu đến môi trường. Đánh thuế môi trường là hình thức hạn chế một hàng hóa hay hoạt động vẫn chưa có lợi cho môi trường | Phí bảo vệ môi trường là khoản thu của Nhà nước. Nhằm bù đắp một phần khoản chi thường xuyên và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường. đồng thời tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với công việc của người nộp thuế. |
Chủ thể ban hành | Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. | Chính phủ, Bộ Tài chính và các đơn vị nhà nước khác theo thẩm quyền |
kết quả trước mắt | Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thu thập từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội. | – Làm chỉnh sửa hành vi của người gây ô nhiễm;– Ngăn ngừa xả thải ra môi trường các chất ô nhiễm có thể xử lý được – Tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động hoàn thiện môi trường. |
tính chất | -Không mang tính đối giá-Không mang tính hoàn trả trực tiếp | -Mang tính đối giá-Mang tính hoàn trả trực tiếp |
Tầm quan trọng | Cao hơn | Thấp hơn |
Tính lợi ích | Không liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp | ảnh hưởng trực tiếp đến ích lợi của người nộp |
Tính ổn định | Có tính phù hợp định cao, ít thay đổi | Tính phù hợp định thấp, có thể khác biệt nhanh |
Chủ thể chịu trách nhiệm trả | người dùng là người chịu thuế nhưng người sản xuất là người nộp thay | Người chịu phí và người nộp phí BVMT là người xả thải ra môi trường |
mức độ liên quan đến quy mô đối tượng | cấp độ liên quan đến quy mô đối tượng mục tiêu thấp | hầu như liên quan trực tiếp đến quy mô sử dụng dịch vụ |
Chủ thể có quyền thu | Chỉ có Nhà nước | Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân mang lại dịch vụ hoặc được uỷ quyền |
Kết
Trên Nó là các thông tin hữu ích về thuế bảo vệ môi trường. doanh nghiệp và kế toán cần chú ý để chủ động trong hoạt động.
Xem thêm: Thuế thu nhập công ty là gì? Đối tượng nộp thuế thu nhập công ty?
Xuân Luật – Tổng Hợp, Chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: luatduonggia.vn, luathoangphi.vn, ketoan.vn)