Nhãn hiệu là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề nhãn hiệu là gì. Trong bài viết này, tencongty.com.vn sẽ viết bài Nhãn hiệu là gì? Hướng dẫn cách phân loại nhãn hiệu theo Pháp Luật
1. Định nghĩa thương hiệu
khái niệm khái niệm:
Theo Luật sở hữu trí tuệ đưa ra định nghĩa về thương hiệu là biểu hiện mà cá nhân, tổ chức sử dụng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của mình so với các cá nhân, tổ chức là khác nhau.
Quan sát chung, tổng cộng các thông tin và cơ chế của nhãn hiệu đều được tính là dấu hiệu để phân biệt. chẳng hạn như như: chữ, số, kích thước, hình vẽ, màu sắc, hiệu ứng, … hoặc là sự kết hợp của tất cả những thông tin này đều được coi như những nhân tố của biểu hiện sử dụng có tác dụng phân biệt sản phẩm, dịch vụ. Thực tế, trong một số nước còn công nhận các khẩu hiệu giới thiệu là brand, ngay cả nước ta như “Khơi nguồn sáng tạo” của Cà phê Trung Nguyên hay “Viết nên cuộc sống” của bút bi Thiên Long. Hay như một vài nước còn thừa nhận cả thương hiệu với hình dáng, kiểu dáng ba chiều (ví dụ như kiểu dáng chai coca-cola,…) hay nhãn hiệu về yếu tố âm thanh (tiếng gầm của sư tử mở đầu hãng phim được sản xuất bởi tập đoàn Metro-Goldwyn-Mayer),….
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu độc quyền mới nhất 2020
Đặc điểm nhãn hiệu: Đặc điểm về thương hiệu này dựa trên khái niệm của Luật sở hữu trí tuệ mà pháp luật Viet Nam đưa ra.
+ Là dấu hiệu Quan sát thấy được: tức brand phải được người sử dụng bằng thị giác của mình Quan sát nhận được để phân biệt được hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với sản phẩm, dịch vụ của cá nhân khác. Do đặc điểm này nên những dấu hiệu được dùng các biểu hiện mà người tiêu dùng chỉ cảm nhận được bằng khứu giác hay thính giác thì không nên đồng ý là nhãn hiệu.
+ Là dấu hiệu có khả năng phân biệt: brand phải có tác dụng và thể hiện tính năng của mình là phân biệt, nếu thương hiệu gây hiểu nhầm, nhầm lẫn cho sản phẩm, dịch vụ thì không thể được chấp thuận đăng ký bảo hộ.
Phân loại nhãn hiệu:
+ brand tập thể: là brand mà chủ có được thương hiệu là các thành viên của tổ chức sử dụng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với sản phẩm, dịch vụ không hề của tổ chức đấy.
+ thương hiệu chứng nhận: là thương hiệu được dùng với mục tiêu chứng thực những đặc tính của hàng hóa, dịch vụ, như là nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm, nguồn gốc của hàng hóa, cơ chế sản xuất, chất lượng của hàng hóa,….
+ nhãn hiệu liên kết: là brand dùng cho các hàng hóa, hàng hóa, dịch vụ có tính chất tương tự nhau, cùng loại hoặc có có sự liên quan với nhau, có khả năng có các yếu tố trùng hoặc tương tự nhau , do một chủ thể đăng ký.
+ thương hiệu nổi tiếng: là nhãn hiệu đã được dùng rộng rãi, công khai và được tất cả người sử dụng Viet Nam, thậm chí người tiêu dùng nước ngoài biết đến.
Xem thêmCập nhập mẫu đăng ký thương hiệu độc quyền của công ty mới ban hành
2. Phân biệt giữa thương hiệu , tên thương mại
brand hay tên yêu mến mại thì đều là biểu hiện để phân biệt sản phẩm. Hai biểu hiện này đều là dấu hiện hiện hữu, Nhìn thấy được, giúp người tiêu dùng biết được các loại sản phẩm khác nhau. tuy vậy thì thương hiệu với tên yêu quý mại có những điểm không giống nhau rõ rệt để phân biệt sau:
Thứ nhất, về định nghĩa
Ngay từ trong định nghĩa theo quy định pháp luật giải nghĩa thì khái niệm của thương hiệu , tên yêu thương mại đã khác nhau hoàn toàn.
nhãn hiệu là biểu hiện mà cá nhân, tổ chức sử dụng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của mình so sánh với các cá nhân, tổ chức là khác nhau.
Tên yêu mến mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh đưa tên gọi đấy với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
thứ 2, về căn cứ xác lập
+ Đối với thương hiệu thì cần hành động thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được bảo hộ. Việc đăng ký bảo hộ brand sẽ phải trải qua một quá trình thẩm định thông tin thì mới được cấp văn bằng bảo hộ.
+ Đối với tên thương mại thì không cần thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm vẫn được bảo hộ. Tức là việc dùng hợp pháp tên yêu quý mại qua việc đăng ký kinh doanh là tên yêu mến mại này tất nhiên được bảo hộ. Theo quy định thì tên yêu thương mại đương nhiên được bảo hộ dựa trên việc “sử dụng hợp pháp tên yêu thương mại” nhưng theo các văn bản hướng dẫn chưa hề đưa ra việc giải thích như thế nào là sử dụng hợp pháp. hơn nữa là phạm vi sử dụng tên thương mại cũng chưa được quy định chi tiết.
Việc dùng điểm không giống nhau này để phân biệt thương hiệu và tên yêu mến mại Trên thực tế vẫn chưa được biểu hiện rõ nét. ngày nay thì việc đăng ký nhãn hiệu còn nhiều bất cập do quy trình thẩm định của Cục sở hữu trí tuệ cần trải qua khoảng thời gian khá dài với nhiều thông tin nhưng kĩ năng đánh giá lại chưa đạt cho được hậu quả tối ưu. Việc bình chọn, kiểm duyệt dấu hiệu này có tương tự hay gây nhầm lẫn hay không vẫn chưa được ngặt nghèo. chi tiết như việc thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu thì việc tra cứu vớt nhân tố trùng lẫn của nhãn hiệu không bao gồm cơ sở dữ liệu đất nước về tên công ty được đăng ký thành lập hợp pháp ở Việt Nam. không chỉ brand mà tên yêu quý mại ngày nay cũng chưa được bảo hộ về tính tương tự, trùng lập. tại việc tạo dựng quyền của tên yêu quý mại cần được xem xét và nhận nhận từ cả cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Khi ra đời doanh nghiệp thì việc sử dụng thương hiệu đang được bảo hộ làm tên doanh nghiệp là hành vi bị nghiêm cấm. tuy vậy, việc kiểm duyệt một tên doanh nghiệp có trùng với nhãn hiệu đang được bảo hộ nữa không hoàn toàn tùy thuộc vào ý thức tự giác của người đăng ký kinh doanh chứ cơ quan đăng ký kinh doanh chưa hành động việc kiểm tra này. Để hạn chế việc dùng nhãn hiệu đang được đăng ký làm tên công ty thì pháp luật mới chỉ kết thúc ở việc khuyến khích người thực hiện đăng ký kinh doanh nên tra cứu vớt cơ sở dữ liệu đất nước về thương hiệu chứ chưa hề quy định nắm buộc bổn phận cũng như các chế tài xử phạt khi có sai phạm.
Thứ ba, về chức năng:
Đối với nhãn hiệu: để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của chủ thể này với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Đối với tên yêu mến mại: để phân biệt chủ thể kinh doanh hàng hóa, dịch vụ này với chủ thể kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác.
Thứ tư, về thời hạn
Đối với nhãn hiệu thì thời hạn dùng là 10 năm, kể từ ngày nộp đơn yêu cầu đăng ký brand và thời hạn 10 năm này bắt đầu có hiệu lực cuất phát từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Khi hết thời hạn này có khả năng gia hạn thêm nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn được thêm 10 năm.
Còn đối với tên yêu mến mại thì thời hạn là đến khi tên yêu đương mại này không để lại được sử dụng hợp pháp nữa.
Thứ năm, về phạm vi bảo hộ
Đối với nhãn hiệu thì phạm vi bảo hộ là trên lãnh thổ Việt Nam.
Còn đối với tên thương mại thì phạm vi bảo hộ chỉ trong khu vực kinh doanh và trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Thứ sáu, về điều khiếu nại tránh chuyển nhượng
Đối với thương hiệu thì việc chuyển nhượng chỉ bị một điều khiếu nại hạn chế đó là không được gây nhầm lẫn về hai đặc điểm là nguồn gốc và đặc tính của sản phẩm, dịch vụ.
Còn đối với tên yêu đương mại thì điều khiếu nại hạn chế chuyển nhượng đó là việc chuyển nhượng tên thương mại sẽ cầm buộc đi cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở hoạt động kinh doanh và hoatj động kinh doanh sử dụng tên yêu thương mại này.
Trên đây chính là thông tin tư vấn về thương hiệu là gì , phân biệt nhãn hiệu với tên yêu quý mại. Mọi thắc mắc trong lĩnh vực Luật có được trí tuệ thì liên lạc với Luật Dương gia để được giải đáp. một số lĩnh vực mà doanh nghiệp bổ sung như sau:
+ Tư vấn luật pháp online qua tổng đài 19006568
+ Tư vấn điều khiếu nại đăng ký bảo hộ thương hiệu
+ Tư vấn lựa chọn tên yêu mến mại khi ra đời doanh nghiệp
+ bổ sung biển sơ để thực hiện bảo hộ brand
Nguồn: https://luatduonggia.vn/