Tài chính doanh nghiệp là một khâu của bộ máy tài chủ đạo trong nền kinh tế, là một phạm trù khách quan luôn đi chung với sự thành lập của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để tiến hành công việc bán hàng, bất cứ một đơn vị nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề thiết yếu.
Mục lục
Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp (tiếng Anh: Corporate finance) là thuật ngữ miêu tả các công việc có sự liên quan đến việc huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp nhằm sản sinh ra lợi nhuận cho chủ có được công ty.

>>>Xem thêm: Phần trăm cổ phần là gì? Quyền hạng của các cổ đông trong công ty cổ phần
Các tài sản của tài chính doanh nghiệp
Nằm ở phía bên trái của bảng cân đối kế toán. Những tài sản này được chia thành 2 loại đó là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn (hay còn gọi là tài sản cố định) là những tài sản tồn tại trong khi dài như nhà xưởng, máy móc, thiết bị. Loại tài sản còn lại, tài sản ngắn hạn gồm có tiền, sản phẩm tồn kho, nợ phải thu ngắn hạn… trang phục mà doanh nghiệp sản xuất chưa bán ra ngoài được gọi là hàng hóa tồn kho.
Tài chính doanh nghiệp sẽ sử dụng số vốn huy động được để mua sắm các tài sản. Số vốn của doanh nghiệp nằm ở bên phải bảng cân đối kế toán bao gồm nguồn vốn tự lực (hay vốn chủ sở hữu) hoặc đi vay. Nợ vay bao gồm các khoản vay ngắn hạn hoặc lâu dài. Nợ ngắn hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong 1 năm, nợ dài hạn là các khoản nợ công ty không phải thanh toán trong 1 năm.
Tài chính doanh nghiệp được thiết lập để trả lời những câu hỏi như:

- Doanh nghiệp cần bao nhiêu tiền để đầu tư vào máy móc, thiết bị và vật tư kể trên?
- Số tiền đó được huy động tại đâu và bằng cách nào?
- Số tiền đấy có thể được đầu tư và dùng như thế nào?
- Số tiền mang lại được từ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được phân phối như thế nào?
Hoạt động tài chính doanh nghiêp liên quan đến ba quyết định chính đó là:
- Quyết định đầu tư
- Quyết định nguồn vốn
- Quyết định phân phối lợi nhuận
Tài chính doanh nghiệp và mục tiêu chung để đưa rõ ra các quyết định tài chính nêu trên có khả năng tóm tắt trong một cụm từ đấy là “tối đa hóa giá trị doanh nghiệp”, nghĩa là các quyết định liên quan đến đầu tư, huy động vốn, và phân phối lợi nhuận phải gây ra hậu quả là làm gia tăng giá trị tối đa phần vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp.
>>>Xem thêm: Cổ phần là gì luật doanh nghiệp quy định về phần trăm cổ phần mới nhất
Tài chính doanh nghiệp hay tài chính công ty?
Tài chính doanh nghiệp đa phần các trường học ở Việt Nam đều dùng tên gọi tài chính doanh nghiệp thay cho tài chủ đạo công ty. Dễ dàng là vì thuật ngữ “doanh nghiệp” có ý nghĩa rộng hơn gồm có công ty tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, và doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần. Thêm nữa tài chính doanh nghiệp là môn học được quy định trong chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đạo tạo có thể các trường đại học cứ thế gọi theo. Ở nước ngoài hay các trường học ở nước ngoài thì ngược lại. Người ta dùng thuật ngữ Corporate finance dịch ra tiếng Việt là Tài chính doanh nghiệp chứ không gọi là tài chủ đạo doanh nghiệp.
Lý giải cho điều này khá dễ dàng. Vì đối tượng mục tiêu nghiên cứu không phải là doanh nghiệp nói chung mà là công ty, chi tiết là doanh nghiệp cổ phần. Sở dĩ việc người ta nghiên cứu tại chính doanh nghiệp cổ phần chứ không chiết suất tài chính doanh nghiệp là vì chỉ có tài chính doanh nghiệp cổ phần mới biểu hiện rõ nét các quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định cung cấp lợi nhuận.
Giám đốc tài tài chính doanh nghiệp

Trong thời gian phòng kế toán chú trọng đến việc ghi nhận và phản ánh các chuyên môn kinh tế phát sinh và lập báo cáo tài chính thì phòng tài chính lại chú trọng đến việc sử dụng các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập ra để đo đạt và hoạch định coi chuyện gì sẽ xảy ra trong công việc tài chính doanh nghiệp
Mặt khác, kế toán chú trọng đến tính năng quản lý tài sản, trong thời gian tài chính chú trọng đến quyết định nên bỏ vốn vào đâu, tìm nguồn vốn ở đâu và phân phối lợi nhuận làm ra ra sao, để kéo dài và luôn luôn tăng cường giá trị của công ty trên thị